Cách chọn chế độ cắt trong gia công cơ khí
Đăng bởi Nguyễn Hồng - 10:15 19/07/2022
Lựa chọn được chế độ cắt trong gia công cơ khí phù hợp là một trong những mục tiêu của các phương pháp gia công cơ khí. Nhằm mục đích giảm thời gian thi công; giảm chi phí sản phẩm sau gia công; tiết kiệm chi phí dụng cụ cắt,… Vậy cách chọn chế độ cắt như thế nào? Cùng COSMOVINA tìm hiểu nhé.
Chế độ cắt trong gia công cơ khí là gì?
Chế độ cắt là những thông số như chiều sâu cắt, số lần chạy dao, lượng chạy dao, tốc độ cắt và công suất cần thiết trong gia công cơ khí.
Chế độ cắt hợp lý là chế độ cắt mất ít thời gian nhất để chế tạo ra được sản phẩm. Nếu chọn đúng kết cấu dao, thông số hình học phần cắt, cách đặt gá đúng đắn điều chỉnh máy,… . Sẽ chọn được chế độ hợp lý và có lợi.

Các nhân số tác động đến chế độ cắt:
- Thành phần hóa học cấu tạo nên vật liệu
- Phương pháp sản xuất và phương pháp gia công nhiệt
- Cấu trúc tế vi
- Độ lớn của hạt
- Mạng lưới tinh thể
Chế độ cắt còn phụ thuộc vào:
- Phương pháp gia công
- Loại vật liệu dao
- Thông số hình học của các dụng cụ cắt
- Điều kiện gá
Do đó chế độ cắt rất phức tạp; thường được chọn theo kinh nghiệm. Và sử dụng các công thức thực nghiệm để tính toán chế độ cắt.
Trong ngành chế tạo máy sử dụng rất nhiều loại vật liệu khác nhau. Trong cùng một loại vật liệu lại có thành phần, cấu trúc, độ cứng khác nhau. Vì vậy để đưa ra được một công thức tính chế độ cắt cụ thể cho từng loại vật liệu là điều rất khó. Do đó, chế độ cắt được tính cho một số loại vật liệu với điều kiện nhất định. Còn các vật liệu khác được tính nhờ các hệ số gia công thực nghiệm.
Các thông số cắt
Để lựa chọn được chế độ cắt trong gia công cơ khí một cách hợp lý thì ta cần dựa vào các thông số cắt.
+ Chiều sâu cắt t (mm): là khoảng cách giữa các bề mặt đang và đã gia công. Được đo theo chiều vuông góc với mặt đã gia công
- Gia công thô thì lấy t gần bằng với lượng dư gia công
- Gia công tinh với bề mặt có độ nhẵn bóng thấp hơn cấp 5 thì lấy t=0,5-2(mm); cấp 6,7 thì lấy t=0,1-0,4(mm)
+ Lượng chạy dao s (mm/vòng): là khoảng cách dịch chuyển của dao trên vòng quay của phôi; hoặc là khoảng dịch chuyển của phôi sau một vòng của dao.
Các hình thức lượng chạy dao: lượng chạy dao dọc, ngang, thẳng đứng,nghiêng hoặc là lượng chạy dao hòn.

+ Chiều rộng của phôi b (mm): là khoảng cách giữa các bề mặt đã và đang gia công. Được đo theo chiều mặt cắt.
+ Độ dày của phôi a (mm): là khoảng cách giữa 2 vị trí liên tiếp của mặt cắt sau một vòng quay của phôi hay một lần chạy dao. Được đo theo phương vuông góc với chiều rộng của phôi.
+ Diện tích phôi f (mm2): là tích của chiều sâu cắt với lượng chạy dao; hoặc tích của chiều rộng phôi với độ dày (f=ts=ba)
+ Tốc độ cắt v (m/ph): là khoảng cách dịch chuyển của lưỡi cắt đối với mặt đang gia công trong một đơn vị thời gian. Tốc độ cắt khi mài đánh bóng và các nguyên công tương tự tính ra m/s.
Trên đây là khái quát về chế độ cắt; và cách chọn chế độ cắt trong gia công cơ khí dựa vào các thông số kỹ thuật. Hy vọng qua bài viết này; chúng tôi đã giúp các bạn biết thêm thông tin về chế độ cắt. Và cách chọn chế độ cắt sao cho hợp lý nhất. Nếu các bạn còn thắc mắc hay có câu hỏi gì thì hãy cứ liên hệ cho chúng tôi. Chúng tôi luôn sẵn sàng để hỗ trợ các bạn.
Xem thêm các bài viết khác:
Bình luận